Chú thích 243_Ida

  1. 1 2 Raab 2002
  2. 1 2 3 4 5 6 7 8 Holm 1994
  3. 1 2 3 4 5 JPL 2008
  4. Belton et al. 1996
  5. 1 2 Britt và đồng nghiệp 2002, tr. 486
  6. Belton, M. J. S.; Chapman, C. R.; Thomas, P. C.; M. E. Davies; R. Greenberg; K. Klaasen; D. Byrnes; L. D'Amario; S. Synnott; T. V. Johnson; A. McEwen; J. W. Merline; D. R. Davis; J. M. Petit; A. Storrs; J. Veverka; B. Zellner (1995). “Khối lượng riêng của tiểu hành tinh 243 Ida và vệ tinh Dactyl”. Nature 374 (6525): 785–788. Bibcode:1995Natur.374..785B. doi:10.1038/374785a0
  7. 1 2 3 4 5 Thomas et al. 1996
  8. 1 2 3 Vokrouhlicky, Nesvorny & Bottke 2003, tr. 147
  9. 1 2 3 Seidelmann Archinal A'hearn et al. 2007, tr. 171
  10. 1 2 3 4 Wilson, Keil & Love 1999, tr. 479
  11. Ridpath 1987, tr. 206
  12. Schmadel 2003, tr. 36
  13. Berger 2003, tr. 241
  14. 1 2 3 4 NASA 2005
  15. 1 2 3 Chapman 1996, tr. 700
  16. 1 2 Zellner, Tholen & Tedesco 1985, tr. 357,373
    Eos và các tiểu hành tinh họ Koronis ... đều có kiểu phổ loại S, một sự hiếm thấy ở khoảng cách xa Mặt Trời của chúng...
  17. Zellner, Tholen & Tedesco 1985, tr. 404
  18. Zellner, Tholen & Tedesco 1985, tr. 410
  19. Owen & Yeomans 1994, tr. 2295
  20. (158) Koronis = 1893 PA = 1911 HB = 1955 HA1
  21. D'Amario, Bright & Wolf 1992, tr. 26
  22. 1 2 3 4 Chapman 1996, tr. 699
  23. D'Amario, Bright & Wolf 1992, tr. 24
  24. D'Amario, Bright & Wolf 1992, tr. 72
  25. 1 2 D'Amario, Bright & Wolf 1992, tr. 36
  26. Sullivan et al. 1996, tr. 120
  27. Cowen 1993, tr. 215
    Gần một tháng sau khi chụp ảnh thành công tiểu hành tinh, tàu Galileo đã gửi về Trái Đất một bức ảnh có độ phân giải cao về tiểu hành tinh thứ hai được chụp ảnh trong không gian từ trước đến nay. Đó là 243 Ida, một tiểu hành tinh được tàu Galileo chụp ảnh từ khoảng cách 3.400 km chỉ 3,5 phút trước thời điểm tàu tiếp cận gần nó nhất vào ngày 28 tháng 8 năm 1993.
  28. Chapman 1994, tr. 358
  29. 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Chapman 1996, tr. 707
  30. 1 2 Chapman et al. 1994, tr. 237
  31. 1 2 Greeley et al. 1994, tr. 469
  32. Monet et al. 1994, tr. 2293
  33. Geissler, Petit & Greenberg 1996, tr. 57
  34. Chapman et al. 1994, tr. 238
  35. 1 2 3 4 5 6 7 Chapman 1996, tr. 709
  36. 1 2 3 4 Byrnes & D'Amario 1994
  37. 1 2 3 Chapman 1996, tr. 710
  38. 1 2 3 4 5 6 Chapman 1995, tr. 496
  39. Petit et al. 1997, tr. 179–180
  40. Geissler et al. 1996, tr. 142
  41. Lee et al. 1996, tr. 99
  42. 1 2 3 4 Geissler, Petit & Greenberg 1996, tr. 58
  43. Chapman 1994, tr. 363
  44. 1 2 3 Bottke et al. 2002, tr. 10
  45. 1 2 3 Cowen 1995
  46. Lee et al. 1996, tr. 96
  47. Greeley et al. 1994, tr. 470
  48. Chapman 1996, tr. 701
  49. Lee et al. 1996, tr. 90
  50. 1 2 Geissler và đồng nghiệp 1996, tr. 141
  51. 1 2 Sullivan et al. 1996, tr. 132
  52. 1 2 3 Lee et al. 1996, tr. 97
  53. 1 2 3 4 Stooke 1997, tr. 1385
  54. Sárneczky & Kereszturi 2002
  55. Sullivan et al. 1996, tr. 131
  56. 1 2 Thomas & Prockter 2004
  57. Gleisser, Petit & Greenberg 1996, tr. 57-58
  58. Chapman 1996, tr. 707–708
  59. 1 2 USGS
  60. Greeley & Batson 2001, tr. 393
  61. Bottke và đồng nghiệp 2002, tr. 9
  62. 1 2 Sullivan et al. 1996, tr. 124
  63. Sullivan et al. 1996, tr. 128
  64. Geissler et al. 1996, tr. 155
  65. 1 2 Wilson, Keil & Love 1999, tr. 480
  66. Lewis 1996, tr. 89
    Chondrite gồm năm lớp thành phần, trong đó ba lớp có thành phần giống nhau, chỉ khác về lượng kim loại và silicat. Cả ba lớp này đều chứa sắt dồi dào dưới hình thức khác nhau (oxit sắt trong silicat, sắt dạng kim loại và sắt sulfua), đủ để được xếp vào loại quặng tiềm năng. Cả ba đều chứa fenspat (một aluminosilicate canxi, natri và kali), pyroxen (silicat với một nguyên tử silicon cho mỗi nguyên tử magie, sắt, canxi), olivin (silicat với hai nguyên tử sắt hoặc nguyên tử magie trong mỗi nguyên tử silicon), kim loại sắt, và sắt sulfua (khoáng chất trong troilite). Ba lớp này, gọi chung là chondrit thông thường, đều có số lượng kim loại khác nhau.
  67. Thomas & Prockter 2004, tr. 21
  68. 1 2 Sullivan et al. 1996, tr. 135
  69. Greenberg et al. 1996, tr. 107
  70. Slivan 1995, tr. 134
  71. 1 2 3 4 Greenberg et al. 1996, tr. 117
  72. Hurford & Greenberg 2000, tr. 1595
  73. 1 2 Carroll & Ostlie 1996, tr. 878
  74. 1 2 Petit et al. 1997, tr. 177
  75. 1 2 3 Belton & Carlson 1994
  76. 1 2 3 Mason 1994, tr. 108
  77. Green 1994
  78. 1 2 Schmadel 2003, tr. 37
  79. Pausanias & 5.7.6
    Khi Zeus sinh ra, Rhea giao Zeus cho người giám hộ Dactyls của Ida, còn được gọi là Curetes. Họ đến từ Núi Ida – bao gồm Heracles, Paeonaeus, Epimedes, Iasius và Idas.
  80. 1 2 Asphaug, Ryan & Zuber 2003, tr. 463
  81. 1 2 Chapman et al. 1994, tr. 455
  82. “Tiểu hành tinh: Dactyl”. IAU. Truy cập 15 tháng 1 năm 2017. 
  83. Petit et al. 1997, tr. 179
  84. Petit et al. 1997, tr. 195
  85. Petit et al. 1997, tr. 188
  86. Petit et al. 1997, tr. 193
  87. Greenberg et al. 1996, tr. 116
  88. Petit et al. 1997, tr. 182

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: 243_Ida http://www.astrometrica.at/Papers/Palisa.pdf http://planetary.s3.amazonaws.com/galileo_messenge... http://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S... http://www.theoi.com/Text/Pausanias1A.html http://www.lpl.arizona.edu/~hurfordt/research/pape... http://www.planetary.brown.edu/pdfs/1684.pdf http://www.planetary.brown.edu/pdfs/1685.pdf http://adsabs.harvard.edu/abs/1985Icar...61..355Z http://adsabs.harvard.edu/abs/1992SSRv...60...23D http://adsabs.harvard.edu/abs/1994AJ....107.2290M